Theo thống kê, có đến gần 80% doanh nghiệp thất bại khi lập nghiệp trong 10 năm khởi nghiệp đầu tiên. Nguyên nhân được cho là do các doanh nghiệp không thật sự hiểu rõ về môi trường cạnh tranh và không có chiến lược hiệu quả để cạnh tranh với các đối thủ trong ngành. Chính vì lẽ đó, nên việc ứng dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp, công ty, tổ chức thực hiện. Đây được xem là một công cụ để giúp cho các nhà lãnh đạo hiểu rõ hơn về sự cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1. Định nghĩa về mô hình 5 áp lực cạnh tranh là gì?
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh là một công cụ phân tích chiến lược kinh doanh nổi tiếng, được phát triển bởi giáo sư Michael E. Porter – một trong những chuyên gia hàng đầu về quản trị chiến lược. Mô hình này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hấp dẫn và khả năng sinh lời trong một ngành cụ thể thông qua năm yếu tố cốt lõi: mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại, quyền lực thương lượng của khách hàng, sức ép từ nhà cung cấp, nguy cơ từ các đối thủ tiềm ẩn và mối đe dọa từ các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế.

Trong quá trình nghiên cứu sâu rộng về hoạt động kinh doanh của các tập đoàn toàn cầu, Michael Porter đã xây dựng mô hình 5 áp lực cạnh tranh như một công cụ đo lường ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lực đến sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Nhờ vào mô hình này, các nhà lãnh đạo có thể nhận diện được điểm mạnh – điểm yếu trong từng lĩnh vực, từ đó hoạch định chiến lược phát triển phù hợp, gia tăng lợi thế cạnh tranh và đảm bảo sự bền vững trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
2. Thành phần trong mô hình năm áp lực cạnh tranh
2.1. Quyền lực của nhà cung cấp (Bargaining power of suppliers)
Quyền lực của nhà cung cấp được hình thành khi họ trở thành nguồn cung cấp thiết yếu, thậm chí duy nhất cho doanh nghiệp. Vậy, yếu tố nào đã góp phần tạo nên sức mạnh này cho nhà cung cấp?

-
Số lượng nhà cung cấp hạn chế: Khi số lượng nhà cung cấp trên thị trường không nhiều, họ có thể dễ dàng nâng giá hoặc hạ chất lượng sản phẩm mà không phải lo ngại việc khách hàng chuyển sang đối thủ khác – vì đơn giản là không có nhiều lựa chọn thay thế.
-
Chi phí chuyển đổi cao: Việc thay đổi nhà cung cấp không phải lúc nào cũng dễ dàng. Chi phí tài chính, thời gian và công sức để tìm kiếm, thử nghiệm và thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp mới thường rất lớn, khiến doanh nghiệp ngần ngại thực hiện sự thay đổi.
-
Mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau: Trong một số ngành, nhà cung cấp và doanh nghiệp tồn tại trong mối quan hệ cộng sinh – cả hai cùng cần đến nhau để phát triển. Chẳng hạn, các công ty sản xuất linh kiện ô tô và những hãng xe lớn thường có sự gắn bó chặt chẽ, giúp cân bằng quyền lực giữa đôi bên.
-
Tính độc quyền của sản phẩm: Nếu nhà cung cấp cung ứng những sản phẩm đặc thù, mang tính độc đáo và khó có thể thay thế trên thị trường, họ sẽ nắm trong tay quyền kiểm soát lớn. Doanh nghiệp khi đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu muốn tìm một đơn vị thay thế có thể đáp ứng yêu cầu tương tự.
2.2. Quyền lực của khách hàng (Bargaining power of buyers)
Hãy tưởng tượng rằng khách hàng của bạn đang cần tìm mua một chiếc xe. Họ đi vào các showroom khác nhau với nhiều mức giá khác nhau, mẫu mã và chất lượng của mỗi loại xe khác nhau. Họ cảm thấy thoải mái khi không nhất thiết phải mua tại một cửa hàng cố định nào đó để có được chiếc xe họ mong muốn mà có thể tùy chọn nơi nào có giá bán tốt nhất. Đây chính là quyền lực, là lợi thế của khách hàng trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh.

Nói theo một cách khác thì người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong việc doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm tốt hơn về giá cả và chất lượng. Trong các trường hợp nào quyền lực của khách hàng sẽ càng lớn?
- Số lượng người mua: Số lượng khách hàng mua hàng càng ít thì sức mạnh của khách hàng càng lớn. Điều này sẽ nhận thấy rõ nhất ở những doanh nghiệp làm trong ngành sản xuất máy bay. Mỗi hãng hàng không sẽ có sức ảnh hưởng lớn trong đàm phán vì nhà sản xuất phụ thuộc vào các đơn hàng đến từ các hãng này.
- Chi phí chuyển đổi: Nếu chi phí để sử dụng trong sản xuất không đáng kể thì người tiêu dùng có thể chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Bởi vì vậy cho nên các nhãn hàng thường sẽ đưa ra nhiều gói ưu đãi để tránh tình trạng khách hàng chuyển sang đối thủ.
- Kiến thức của khách hàng: Trong một số lĩnh vực, khách hàng nắm rõ các kiến thức và thị trường sẽ giúp cho hai bên dễ thương lượng với nhau để đưa ra một mức giá hợp lý.
- Sự nhạy cảm về giá: Giá sản phẩm càng ưu đãi thì khách hàng sẽ càng ưu tiên lựa chọn hơn. Chính vì lý do đó nên trong một số ngành và đặc biệt là đối với ngành thời trang, hầu hết các thương hiệu đều có các ưu đãi, các chương trình khuyến mãi để lôi kéo và giữ chân khách hàng.
2.3. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành (Rivalry among existing competitors)
Cạnh tranh giữa các đối thủ với nhau là một trong những mặt cạnh tranh mạnh mẽ và ảnh hưởng đến doanh nghiệp nhiều nhất. Có thể nhìn thấy rõ sự cạnh tranh này qua các đối thủ mang tầm thương hiệu như Shopee và Tiktok Shop trong lĩnh vực mua sắm online, Coca Cola và Pepsi trong thị trường nước ngọt, Samsung và Apple trong thị trường điện tử… Sự cạnh tranh giữa các đối thủ có thể dẫn đến những cuộc chiến không hồi kết về giá cả, marketing… Những điều này có đôi lúc sẽ thúc đẩy các công ty tiến hành cải thiện sản phẩm nhưng cũng làm bào mòn lợi nhuận và gây mất trật tự thị trường.

Lý do mà mức độ cạnh tranh giữa các thương hiệu với nhau trở nên khốc liệt như vậy là vì:
- Số lượng đối thủ: Khi có càng nhiều đối thủ, sự cạnh tranh sẽ càng trở nên khốc liệt vì ai cũng muốn giành được thị phần về cho doanh nghiệp của bản thân.
- Tăng trưởng của ngành: Nếu một ngành nghề nào đó đang mở rộng thì khả năng cạnh tranh sẽ ít gay gắt hơn vì các doanh nghiệp sẽ không cố cạnh tranh nhau để giành lấy khách hàng. nhưng nếu mà là một ngành đang trì trệ thì cạnh tranh sẽ gây gắt hơn vì doanh nghiệp luôn muốn giành miếng bánh đang bị cắt xén và thu hẹp dần.
- Sự tương đồng trong sản phẩm, dịch vụ: Khi một sản phẩm, dịch vụ trong thị trường có sự giống nhau thì cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, vì do khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm, dịch vụ có giá thành và chất lượng tốt hơn. Nhưng nếu doanh nghiệp có thể cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới lạ và độc đáo thì có thể sẽ giảm bớt sự cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
2.4. Mối đe dọa từ các đối thủ mới tham gia vào ngành (Threat of new entrants)
Trong hoạt động kinh doanh, việc các đối thủ mới gia nhập vào thị trường kinh doanh là điều hiển nhiên. Đây cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của cả một doanh nghiệp. Các yếu tố có thể đánh giá mức độ đe dọa của các doanh nghiệp mới khi gia nhập vào thị trường kinh doanh có thể kể đến như:

- Quy mô kinh tế: Các doanh nghiệp có quy mô lớn thì sẽ ít bị đe dọa bởi những đối thủ mới vào nghề, vì để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp này thì cần phải có quy mô tương tự, tối ưu được về giá… Những điều này là không thể đối với một doanh nghiệp mới và nó cũng rất tốn kém.
- Sự khác biệt về sản phẩm: Nếu một doanh nghiệp đã xây dựng nên cho mình thương hiệu đủ mạnh, có tệp khách hàng trung thành thì đối thủ sẽ khó mà giành được thị phần của doanh nghiệp, từ đó có thể giảm được các mối đe dọa mới.
- Yêu cầu về vốn: Chi phí cho, cơ sở vật chất cao, nguyên vật liệu cao thì có thể ngăn được đối thủ mới gia nhập. Ví dụ như là các sản phẩm từ sản xuất máy bay, sản phẩm ô tô, xe máy.
- Các quy địnhvề giấy phép, quy định về chất lượng có thể tạo ra rào cản khiến cho các công ty mới gặp khó khăn để bước chân vào thị trường kinh doanh.
2.5. Mối đe dọa từ các sản phẩm, dịch vụ thay thế trên thị trường (Threat of substitute)
Các sản phẩm, dịch vụ thay thế là các sản phẩm, dịch vụ có thể thay thế một sản phẩm, dịch vụ nào đó có nhiều điểm tương đồng về công dụng hay giá trị sử dụng. Và đặc biệt là những sản phẩm thay thế này có tính năng ấn tượng và chất lượng tốt hơn những sản phẩm, dịch vụ bị thay thế. Cùng với mức giá cạnh tranh sẽ là mối đe dọa lớn cho các thương hiệu lâu năm nhưng vẫn chưa đột phá trong vấn đề đổi mới hình tượng.

Một khi các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có nguy cơ bị thay thế bởi các sản phẩm, dịch vụ khác thì đồng nghĩa với việc khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn để không tiếp tục sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế, để hạn chế mối đe dọa từ các sản phẩm, dịch thay thế thì doanh nghiệp bắt buộc phải có chiến lược tiếp thị khác biệt và gây ấn tượng được với khách hàng. đồng thời cũng cần phải cải tiến công nghệ sản xuất để giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
3. Mục đích của mô hình 5 áp lực cạnh tranh là gì?
Phân tích mô hình sẽ giúp cho các doanh nghiệp đánh giá được sức hấp dẫn, tiềm năng của ngành thông qua việc hiểu rõ 5 yếu tố nắm giữ chìa khóa ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành. Cụ thể có 5 mục đích chính đó là hiểu rõ môi trường kinh doanh, xác định cơ hội và thách thức, đánh giá khả năng sinh lời của ngành, theo dõi sự thanh đổi môi trường kinh doanh và cuối cùng là thu hút các nhà đầu tư.

4. Ưu và nhược điểm của mô hình 5 áp lực cạnh tranh là gì?
4.1. Ưu điểm của mô hình
Mục tiêu cuối trong kinh doanh chính là lợi nhuận, vậy nên mô hình 5 Forces do Michael Porter phát minh được nhiều doanh nghiệp ưa chuộng lựa chọn bởi vì 3 ưu điểm sau:
- Nắm bắt tổng quan thị trường: Thị trường là không ngừng thay đổi và không ngừng đổi mới với sự gia nhập của nhiều đối thủ mới. Việc phân tích 5 áp lực cạnh tranh sẽ giúp chủ doanh nghiệp có thể đưa ra những nhận định đúng đắn nhất có thể về quy trình khi đặt trong bối cảnh thị trường kinh doanh mỗi ngày một đổi mới và sáng tạo như hiện nay.
- Đánh giá năng lực, điểm mạnh và yếu: Tự đánh giá được năng lực, xác định được các ưu và nhược điểm là cách tốt nhất để có thể doanh đưa ra những biện pháp khắc phục và đồng thời cũng đề ra các đề xuất chiến lược kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp, giúp cải thiện và gia tăng lợi nhuận cho công ty.
- Định hướng phát triển cho doanh nghiệp dài hạn: Sau khi đã phân tích tình trạng hiện tại của doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp sẽ nhận thấy được đâu là áp lực có lợi và không có lợi cho doanh nghiệp. Để từ đó mà đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời để củng cố được vị thế và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành trên thị trường.

4.2. Nhược điểm của mô hình
Cũng giống như các mô hình kinh doanh khác, thì mô hình 5 áp lực cạnh tranh có ưu điểm thì cũng phải có một vài nhược điểm, hạn chế khi áp dụng vào cho các doanh nghiệp:
- Tính thức thời: Mô hình chỉ mang tính chất tham khảo, đúng với một thời điểm và đối tượng doanh nghiệp cụ thể. Mô hình này sẽ không phù hợp với những doanh nghiệp định hướng theo kỹ thuật số, công nghệ hoặc là có biến động mạnh trên thị trường.
- Phù hợp với thị trường tiêu chuẩn: Mô hình sẽ khá là phù hợp với những thị trường có cấu trúc đơn giản mà trong khi hiện nay các doanh nghiệp đang cần đánh giá nhiều hơn về các yếu tố nhue thị trường, nhóm sản phẩm và phân đoạn… thay vì chỉ quan tâm đến 5 áp lực mà giáo sư Michael Porter đã đề ra.
- Hạn chế sự thay đổi: Với mô hình này cũng giả định rằng môi trường kinh doanh sẽ không thay đổi theo thời gian. Nhưng môi trường kinh doanh trên thực tế là luôn luôn thay đổi không ngừng, vậy nên để đưa ra một phân tích đúng nhất thì đồng nghĩa với việc cần phải được cập nhập thường xuyên.
- Mang tính chủ quan: Đôi khi việc phân tích sẽ mang tính chủ quan bởi vì nó tùy thuộc vào quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề và cũng như là kinh nghiệm của người thực hiện nghiên cứu.
- Bỏ quên một vài yếu tố quan trọng: Vì đơn giản nên có thể người thực hiện sẽ bỏ qua một số điều nhỏ nhưng chúng có thể là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ví dụ như là các yếu tố như văn hóa, xã hội và vĩ mô…
- Doanh nghiệp phải có đủ dữ liệu data: Với mô hình 5 Forces thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có đầy đủ dữ liệu data về ngành nghề kinh doanh mà công ty đang hướng đến và cũng như là dữ liệu của đối thủ cạnh tranh trong nghề.

5. Các chiến lược rút ra từ phân tích mô hình
5.1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí
Với chiến lược này thì mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp sẽ là trở thành nhà sản xuất có chi phí trong ngành với tiêu chuẩn nhất định. Khi đó, công ty sẽ bán các sản phẩm với giá trung bình hoặc là bán với giá thấp hơn so với giá trung bình để tăng lợi nhuận và thêm thị phần. Những doanh nghiệp khi áp dụng chiến lược này thường thì sẽ có những đặc điểm như: khả năng tiếp cận tốt, năng lực thiết kế sản phẩm của đội ngũ thiết kế phải tốt thì mới tăng hiệu quả sản xuất, nhân sự phải có trình độ cao trong sản xuất và doanh nghiệp phải sở hữu kênh phân phối hiệu quả.

5.2. Chiến lược kinh doanh tập trung
Chiến lược này là chiến lược hướng đến thị trường nhỏ và vừa, doanh nghiệp có thể dành được lợi thế cạnh tranh bằng chi phí thấp và có thể cá biệt hóa sản phẩm. Vì là thị trường hướng đến có quy mô hẹp nên doanh số bán hàng sẽ thấp hơn và không có lợi thế để mặc cả với nhà cung cấp. Nhưng đừng vội mà đánh giá, chiến lược này tập trung, cá biệt hóa sản phẩm sẽ cho ra một sản phẩm không thể xuất hiện được sự thay thế, từ đó mà doanh nghiệp có thể tăng giá bán để lắp vào chi phí cho nhà cung cấp.

5.3. Chiến lược cá biệt hóa sản phẩm
Với chiến lược cá biệt hóa sản phẩm này thì doanh nghiệp sẽ phát triển các sản phẩm sao cho độc đáo và duy nhất chỉ có doanh nghiệp sở hữu và đặc biệt là phải được khách hàng coi trọng. Tính độc đáo sẽ giúp tăng giá trị sản phẩm lên, từ đó mà công ty sẽ đưa ra một mức giá hợp lý mà không bị khách hàng quay lưng vì giá cả. Doanh nghiệp sẽ phù hợp với chiến lược này nếu doanh nghiệp có khả năng nghiên cứu, tiếp cận với các công nghệ hàng đầu, nhóm phát triển sản xuất sản phẩm phải có khả năng sáng tạo, nhóm bán hàng phải có khả năng truyền đạt và cuối cùng đó là doanh nghiệp phải có danh tiếng trước đó thì mới có khả năng được khách hàng lựa chọn.

5.4. Kết hợp các chiến lược chung
Trên thực tế, doanh nghiệp chỉ nên chọn một chiến lược trong ba chiến lược nêu trên để áp dụng, nhưng nếu doanh nghiệp chọn theo đuổi cả ba thì rất có khả năng bị rối và có thể sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Những mà biết cách tách riêng các chiến lược ra thì doanh nghiệp có thể sẽ giảm bớt được rủi ro và hạn chế được tình trạng trì trệ, không thể phát triển.

6. Ứng dụng mô hình vào doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay, thì việc hiểu và áp dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh có thể giúp cho doanh nghiệp xác định được những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên, trước khi xây dựng nên một chiến lược, thì doanh nghiệp nên vẽ bản đồ mạng nhện 5 áp lực cạnh tranh. Mục đích của mạnh nhện này là xác định yếu tố nào là yếu tố quan trọng nhất cần phải quan tâm và từ đó xây dựng nên một chiến lược xoay quanh nó. Một số chiến lược mà doanh nghiệp có thể áp dụng để có thể phát triển một cách hiệu quả đó là chiến lược chi phí, chiến lược cách biệt và chiến lược kinh doanh tập trung.
7. Một số ví dụ về mô hình 5 áp lực cạnh tranh
7.1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinamilk
Quyền lực của nhà cung cấp: Vinamilk sẽ phụ thuộc vào nguồn cung cấp sữa tươi từ các trang trại, nhà cung cấp là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến giá cả, chất lượng nguyên liệu đầu vào đối với Vinamilk.
Quyền lực của khách hàng: Khách hàng trong ngành này có nhiều sự lựa chọn từ các thương hiệu khác nhau, vì thế nên họ có thể dễ dàng chuyển đổi sang các thương hiệu khác nếu họ cảm thấy không hài lòng về sản phẩm, chất lượng, giá cả của Vinamilk.
Cạnh tranh trong ngành: Hiện tại Vinamilk đang là một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam và là thương hiệu có chỗ đứng vững vàng trên thị trường. Tuy nhiên, thương hiệu cũng phải cạnh tranh gay gắt với những thương hiệu nổi trội khác như TH True Milk, sữa Ba Vì, Đà Lạt Milk…
Mối đe dọa từ các đối thủ mới: Mặc dù khó khăn khi tham gia vào thị trường sữa tương đối cao do yêu cầu về vốn đầu tư lớn, công nghệ tiên tiến và hệ thống phân phối những trong tương lai chắc chắn sẽ xuất hiện những đối thủ tiềm năng khác gia nhập thị trường.
Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế cho sữa bao gồm nước giải khát, nước trái cây, sữa thực vật… đều có thể ảnh hưởng đến doanh thu của thương hiệu.

>>> Tham khảo: Mô hình Canvas của Vinamilk 2025. Chiến lượt Marketing hiệu quả
7.2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast
Quyền lực của nhà cung cấp: Ngành công nghệ ô tô còn nhiều hạn chế ở Việt Nam, chưa tự chủ được việc sản xuất các linh kiện. Do đó nên là một số nhà cung cấp lớn sẽ có vị trí độc quyền và có sức ảnh hưởng đến việc định giá và chất lượng nguyên vật liệu.
Quyền lực của khách hàng: Khách hàng trong ngành công nghiệp ô tô có rất nhiều lựa chọn về thương hiệu và các mẫu mã xe khác nhau. Vì thế nên rất có khả năng khách hàng sẽ chuyển hướng sang một thương hiệu khác nếu có một chút nào đó không hài lòng với họ.
Cạnh tranh trong ngành: Vinfast đang hoạt động trong ngành công nghệ ô yoo và đây là một ngành có khả năng cạnh tranh cao với nhiều thương hiệu lớn như Toyota, Kia, Forte… Về lĩnh vực xe điện thì có Tesla, Toyota, General Motors…
Mối đe dọa từ các đối thủ mới: Với ngành này thì yêu cầu cao về vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến và tính chuyên môn cao. Tuy nhiên thì với nhu cầu thị trường và các chính sách bảo vệ môi trường thì có rất nhiều công ty đang bắt đầu xâm lấn vào thị trường, có thể gây ảnh hưởng đến Vinfast.
Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế: Cho dù là hiện tại hay tương lai thì xe máy vẫn là phương tiện di chuyển phổ biến nhất tại Việt Nam với giá rẻ và tiết kiệm nhiên liệu. Ngoài ra thì còn có xe buýt, xe khách là và phương tiện công cộng cũng là lựa chọn thay thế cho ô tô tư nhân. Vậy nên Vinfast cần đa dạng hóa các sản phẩm và phát triển các dòng xe sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.

8. Kết luận
Để áp dụng thành công mô hình 5 áp lực cạnh tranh cũng không phải là một việc dễ dàng. Việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn dữ liệu đầy đủ và chính xác nhất có thể, đồng thời sở hữu một đội ngũ nhân viên có khả năng xử lý các vấn đề xảy đến. Ngoài ra thì doanh nghiệp cũng phải thường xuyên cập nhập các thông tin thị trường và đưa ra các điều chỉnh chiến lược kinh doanh sao cho hợp lý và linh hoạt để có thể thích ứng với những biến đổi môi trường kinh doanh.
>>> Xem thêm: Tìm hiểu 5 mô hình kinh doanh mỹ phẩm phổ biến 2025