Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tính giá thành rất quan trọng, hiện nay có rất nhiều các phương pháp tính giá thành khác nhau nhằm phục vụ các loại hình kinh doanh khác nhau. Với bài viết hôm nay, Giải Pháp Web sẽ chia sẻ cho bạn 6 phương pháp phổ biến nhất để tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất để bạn có thể lựa chọn.
1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng, then chốt ảnh hưởng đến lợi nhuận và thành công của doanh nghiệp một cách trực tiếp. Hiểu rõ về giá thành và các phương pháp tính giá thành cũng như các ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
1.1. Giá thành là gì?
Giá thành là tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm để bán ra thị trường và không bao gồm lợi nhuận. Đây biểu thị cho toàn bộ chi phí về lao động, nguyên liệu sản xuất của các sản phẩm doanh nghiệp đã hoàn thành sản xuất trong điều kiện bình thường. Giá thành được coi là một yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Giá thành được tạo nên bởi 3 mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: Đây là chi phí cần doanh nghiệp bỏ ra mua để cấu tạo nên thành phẩm và dịch vụ.
- Chi phí nhân công: Là khoản chi phí dùng để trả công cho nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: Là khoản chi phí có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm. Trong khoản chi phí này bao gồm các chi phí nhỏ như tiền điện nước, tiền cho các nhân viên quản lý bộ phận, phân xưởng…
Tóm lại, bản chất của giá thành là sự chuyển dịch các giá trị của các yếu tố hữu hình như vật liệu sản xuất và các yếu tố vô hình như công sức lao động của công nhân đã bỏ vào sản phẩm. Khi nhắc đến giá thành là nhắc đến toàn bộ các hao phí đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm.

1.2. Phân loại
Việc phân loại giá thành sản phẩm giúp cho kế toán nghiên cứu, đánh giá và quản lý, hạch toán các chi tiết giá thành của sản phẩm và cũng đáp ứng được yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm tốt hơn. Dựa theo các tiêu chí khác nhau và nhiều góc độ khác nhau mà người ta phân chia các loại giá thành khác nhau.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu
- Giá thành kế hoạch: Đây là giá thành dự trù cho sản xuất dựa trên chi phí thực tế và sản lượng sản phẩm đã xuất ra trong thời gian sản xuất trước đó. Đây là yếu tố giúp doanh nghiệp dự đoán được chi phí và lập kế hoạch sản xuất hiệu quả cũng như định ra được một giá bán sản phẩm hợp lý.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế phát sinh tổng hợp trong kỳ sản xuất và sản phẩm đã xuất ra. Giá thành thực tế phản ánh được chính xác chi phí sản xuất, đánh giá hiệu quả hoạt động tốt nhất và kiểm soát chi phí chặt chẽ nhất.
- Giá thành định mức: Đây là giá thành được xác định trên định mức chi phí và sản lượng trong từng thời điểm sản xuất, bằng cách so sánh giá thành thực tế với giá thành định mức. Từ đó doanh nghiệp có thể kiểm soát việc sử dụng chi phí sản xuất có hợp lý hay kông, có bị lãng phí hay không và kịp thời đưa ra được phương án điều chỉnh.
Xét theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: Là bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản xuất và chế tạo nên sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập vào kho và giá vốn khi bán hàng. giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn và mức lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ: Là giá thành bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp được xác định sau khi sản phẩm được bán ra và được khách hàng tiêu thụ. Đây là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trước khi nộp thuế doanh nghiệp.

2. Các phương pháp tính giá thành
6 phương pháp tính giá thành hôm nay chúng tôi đưa ra đều sẽ có trong các phương pháp tính giá thành theo thông tư 200. Thay vì nói 6 phương pháp này là phương pháp riêng thì nó chính là phương pháp tính theo thông tư 200. Và các phương pháp tính giá thành này là các phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong các doanh nghiệp.
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Đây là phương pháp được áp dụng thuộc loại hình sản xuất giản đơn cho các doanh nghiệp, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ ngắn như các nhà máy điện, nước và các doanh nghiệp khai thác quặng, gỗ và than…
Tuy nhiên thì những doanh nghiệp lớn thường có quy trình phức tạp cũng có thể áp dụng được phương pháp này nhưng với điều kiện là sản xuất hạn chế các loại sản phẩm với số lượng lớn.

Công thức:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở cuối kỳ
Giá thành sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất sản phẩm / Số lượng sản phẩm kinh doanh.
2.2. Phương pháp theo tỷ lệ (định mức)
Với phương pháp tính theo tỷ lệ thì thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo dụng cụ và phụ tùng… Vì vậy để giảm bớt khối lượng hách toán thì kế toán sẽ tiến hàng tập hợp lại các chi phí sản xuất theo từng nhóm sản phẩm.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch hoặc là chi phí định mức mà kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của từng loại. Đối tượng tập hợp sẽ là nhóm sản phẩm cùng loại và đối tượng tập hợp giá bình quân là từng quy cách sản phẩm ở trong nhóm.

Công thức tính:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Số sản phẩm tiêu chuẩn * Giá đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch * Giá thành tỷ lệ
2.3. Phương pháp theo đơn đặt hàng
Việc xác định giá thành trên từng đơn đặt hàng, phương pháp này khá phù hợp cho các công ty xây dựng, các công ty sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ cho từng dự án hay các công ty xuất nhập khẩu theo đơn hàng.
Với phương pháp tính này, đối tượng tập hợp chi phí sẽ là từng đơn đặt hàng và cũng như là đối tượng giá thành. Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc mới bắt đầu thực hiện cho đến khi hoàn thành và giao đến tay khách hàng.

Công thức tính:
Giá thành của từng đơn hàng = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung phát sinh từ lúc bắt đầu cho đến kết thúc đơn đặt hàng
Trong khi đó những đơn hàng chưa hoàn thành trong thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó được coi như là giá trị của những sản phẩm dang dở cuối kỳ và sẽ được chuyển qua kỳ sau.
2.4. Phương pháp hệ số
Đây là một trong các phương pháp tính giá thành được áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng chu kỳ sản xuất và cùng sử dụng nguyên liệu và lượng lao động nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau, đương nhiên là chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình. Để xác định giá hành cho từng loại sản phẩm chính thì cần quy đổi về cùng một loại sản phẩm. Đó được gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn.
Sản phẩm có hệ số 1 sẽ được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn. Đối tượng hạch toán chi phí tại doanh nghiệp là phân xưởng hay quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn chỉnh.

Công thức tính:
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc (bao gồm cả quy đổi)
GTDVSP từng loại = GTDVSP gốc * Hệ số quy đổi từng loại
Tổng GTSX các loại sản phẩm = GTTP dang dở ban đầu + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – GTSP dang dở cuối kỳ.
2.5. Phương pháp phân bước
Một trong các phương pháp tính giá thành được áp dụng cho doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến không ngừng, quy trình sản xuất nhiều công đoạn liên tiếp nhau theo trình tự và mỗi công đoạn lại chế biến ra một loại bán thành phẩm đó là phương pháp phân bước.
Và bán thành phẩm của công đoạn trước sẽ là đối tượng của công đoạn sau. Điển hình là doanh nghiệp chế biến đồ hộp, gia dụng, quần áo, thời trang…

Công thức tính:
Giai đoạn 1:
Giá thành bán thành phẩm GĐ1 = Giá trị sản phẩm dang dở đầu kỳ GĐ1 + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ GĐ1 – Giá trị sản phẩm dang dở cuối kỳ GĐ1
Giai đoạn 2:
Giá thành bán thành phẩm GĐ2 = Giá thành bán thành phẩm GĐ1 + Giá trị sản phẩm dang dở đầu kỳ GĐ2 + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ GĐ2 – Giá trị thành phẩm dang dở cuối kỳ GĐ2
Giai đoạn 3:
Giá thành thành phẩm = Giá thành bán thành phẩm GĐ2 + Giá trị sản phẩm dang dở đầu kỳ GĐ3 + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ GĐ3 – Giá trị thành phẩm dang dở cuối kỳ GĐ3
2.6. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp này là một trong các phương pháp tính giá thành hiệu quả nhất và phổ biến nhất hiện nay. Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng chung quy trình sản xuất, không chỉ song song với việc thu được sản phẩm chính mà còn thu được cả loạt sản phẩm phụ. Ví dụ như các doanh nghiệp chế biến dầu thô hay các doanh nghiệp sản xuất gỗ.

Công thức tính:
Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dang dở đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính – Giá trị sản phẩm chính dang dở cuối kỳ.
3. Quy trình tính giá thành cho doanh nghiệp
Để tính giá thành, cần thực hiện các bước như sau: hạch toán chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung và tổng kết khối lượng sản phẩm, thành phẩm còn đang dang dở trong kỳ sản xuất.
Dù có các phương pháp tính giá thành sản phẩm nhưng các phương pháp đều được thực hiện dựa trên một quy trình chung.

B1: Chuẩn bị cho quá trình tính giá thành
- Để phục vụ cho quá trình tính giá thành, kế toán cần phải theo dõi và kiểm tra các nghiệp vụ hạch toán liên quan đến tính giá thành cho các lệnh sản xuất.
- Ngoài ra, cũng phải theo dõi sát sao giá trị tồn kho được xác định theo phương pháp tính giá bình quân cuối tháng.
B2: Kiểm tra chi phí nguyên vật liệu
- Kiểm tra các thực trạng của số lượng nguyên vật liệu và tình trạng trực tiếp khi xuất kho, tái nhập và đơn giá xuất cho từng lệnh sản xuất.
- Sau khi kiểm tra, kế toán có thể hạch toán bán thành phẩm thừa.
B3: Thanh toán chi phí nhân công
- Hãy theo dõi và đảm bảo rằng công nhân chấm công đầy đủ theo ngày để phân bổ chi phí quản lý, kiểm tra và tính số lượng sản phẩm hoàn thiện cho các lệnh sản xuất.
- Phân loại đúng với mức lương khi hạch toán tiền lương như tiền lương theo ca, tiền cơm và tiền tăng ca,…
- Theo dõi khối lượng hàng hóa, chi phí gia công và tổng chi phí cho từng lệnh sản xuất.
B4: Chuyển chi phí sản xuất chung
- Trước khi tiến hàng hạch toán, kế toán cần kiểm tra các nghiệp vụ ghi chép về chi phí sản xuất chung.
- Hãy thay đổi số tháng khấu hao phù hợp với viến động của tài sản doanh nghiệp.
- Nên chia nhỏ các khoản chi phí trả trước cho từng tháng sử dụng rồi sau đó ghi nhận các số liệu và thông tin vào sổ kế toán.
- Xuất kho công cụ dụng cụ, trang thiết bị phải được phân bổ chi phí cho số tháng sử dụng.
B5: Xác định tổng khối lượng hàng thành phẩm, sản xuất dang dở của kỳ sản xuất
- Theo dõi số lượng thành phẩm khi nhập kho và bán thành phẩm chưa được đưa vào sử dụng của từng lệnh sản xuất.
- Kiểm kê lại số lượng hàng tồn kho với sổ sách. Kiểm soát số lượng và chất lượng hàng hóa cũng là một cách trong các phương pháp tính giá thành đấy.
B6: Tính giá thành
- Tạo và kết chuyển các chi phí đã đề cập tại các bước trên vapf từng phiếu kết chuyển và hiển thị trong màn hình định khoản chung.
- Phân bổ các chi phí nguyên liệu trực tiếp 621, chi phí sản xuất chung 627 theo tye lệ tùy chọn và nhân công trực tiếp 622.
- Tính giá thành, chốt giá và cập nhập lại các giá trị tồn kho và giá vốn khi bán hàng.
B7: Hoàn thành
- Nên lưu trữ và sắp xếp các chứng từ phân bổ, bảng tính giá thành theo lệnh sản xuất.
- Báo cáo với quản lý hoặc chủ doanh nghiệp về các số liệu và lệnh sản xuất để tránh sai sót sau này.
Tuy nhiên còn tùy theo vào từng mô hình kinh doanh của doanh nghiệp, từng loại sản phẩm, quy trình có thể có sự thay đổi. Vậy nên kế toán cần phải nhanh nhạy, hiểu rõ các phương pháp tính giá thành và yêu cầu của công việc để có được kết quả đúng như với mong muốn.